ictn
ews Theo lý giải của Phó Vụ trưởng Vụ CNTT (Bộ TT&TT) Tô Thị Thu Hương, thông điệp “Make in Vietnam” vừa tạo hiệu ứng truyền thông vừa thể hiện khát khao, mong muốn, sự chủ động của người
Việt Nam trong việc làm chủ và phát triển công nghệ.
Bà Tô Thị Thu Hương, Phó Vụ trưởng Vụ CNTT – Bộ TT&TT cho biết, từ cuối năm 2018, Bộ TT&TT đã tính tới việc cần phải có một slogan cho việc phát triển ngành công nghiệp ICT nước nhà.Trong trao đổi với các cơ quan
báo chí vào chiều qua, ngày 6/5/2019 tại sự kiện công bố Diễn đàn quốc gia Phát triển doan
h nghiệp công nghệ
Việt Nam, lý giải về sự xuất hiện thông điệp “Make in Vietnam”, bà Tô Thị Thu Hương, Phó Vụ trưởng Vụ CNTT – Bộ TT&TT cho biết, từ cuối năm 2018, Bộ TT&TT đã tính tới việc cần phải có một slogan cho việc phát triển ngành công nghiệp ICT nước nhà.Tại thời điểm đó, đã có nhiều ý kiến được đưa ra nhưng chưa được tính toán một cách thấu đáo, cụ thể. Cũng có nhiều phương án được đề xuất, chẳng hạn như học tập Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ hay Đài Loan các mô hình phát triển như: Made in Japan, Make in India... “Sau khi cân nhắc, chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất chọn thông điệp "Make in Vietnam" và được sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ TT&TT cũng như sự ủng hộ của cộng đồng các cơ quan quản lý nhà nước, các doan
h nghiệp”, bà Tô Thị Thu Hương cho hay.Lý giải rõ hơn về lý do Bộ TT&TT quyết định lựa chọn “Make in Vietnam” là thông điệp cho sự phát triển ngành công nghiệp ICT
Việt Nam trong giai đoạn mới, bà Tô Thị Thu Hương chia sẻ, thông điệp “Make in Vietnam” nếu như lần đầu tiên đọc nhiều người ban đầu sẽ có cảm giác rằng cụm từ tiếng Anh này có gì đó sai sai, song cũng chính vì thế mà nó có hiệu ứng truyền thông.“Bởi lẽ, vì cảm thấy sai mà mọi người sẽ phải đọc lại và khi đọc lại họ sẽ ngẫm, thấy rằng: nếu là “Made in Vietnam”, mang tính chất là sản xuất ở
Việt Nam và không có sự chủ động. Còn thông điệp "Make in Vietnam”, làm tại
Việt Nam sẽ hàm nghĩa người
Việt Nam chủ động, sáng tạo, thiết kế, tích hợp sản phẩm tại
Việt Nam của người
Việt Nam và phát triển, đóng góp vào công nghệ, phát triển cộng đồng công nghệ. Như vậy, cụm từ “Make in Vietnam” vừa tạo hiệu ứng truyền thông vừa thể hiện khát khao, mong muốn, sự chủ động của người
Việt Nam trong việc làm chủ công nghệ và phát triển công nghệ”, đại diện Vụ CNTT nhấn mạnh.Thông tin thêm về quan điểm, nhận thức của Bộ TT&TT
đối với nội hàm khái niệm doan
h nghiệp công nghệ
Việt Nam, đại diện Vụ CNTT – Bộ TT&TT nêu, doan
h nghiệp công nghệ
Việt Nam là các doan
h nghiệp
Việt Nam thực hiện phát triển, sản xuất công nghệ, cung cấp các giải pháp, sản phẩm, dịch vụ công nghệ trong các lĩnh vực. Đó là các doan
h nghiệp nghiên cứu phát triển, sản xuất phần cứng điện tử, phần mềm, nội dung số (doan
h nghiệp ICT truyền thống) như FPT, Viettel, VNPT, BKAV, CMC, VNG, MISA, VCCorp…; các doan
h nghiệp khởi nghiệp công nghệ như Foody, Lozi, Vntrip, TopCV, Monkey Junior,…; các doan
h nghiệp đầu tư cho nghiên cứu phát triển công nghệ như VinGroup, Genetica…
Nguồn bài viết : XSMT hôm qua